VINACAP KIM LONG

CÁC LƯU Ý KHI LỰA CHỌN VÀ SỬ DỤNG DÂY CÁP MẠNG LAN

CÁC LƯU Ý KHI LỰA CHỌN VÀ SỬ DỤNG DÂY CÁP MẠNG LAN

Trên thị trường hiện nay có cực nhiều các doanh nghiệp cung cấp các dây cáp mạng LAN với những ưu nhược điểm khác nhau. Tại bài viết này, VINACAP xin mách các bạn các mẹo nhỏ để có thể lựa chọn 1 dây cáp mạng LAN chất lượng, phù hợp với mục đich sử dụng của gia đình.

  1. Cấu tạo dây cáp mạng

Có 2 loại dây cáp mạng:

  • Cáp đồng trục: cứng, loại dây này thường dùng trong truyền hình cáp.
  • Cáp xoắn đôi: mềm và rẻ, hầu hết dùng trong cáp mạng LAN hiện nay.

  1. Tốc độ truyền dẫn của dây cáp LAN

Dây mạng LAN có tốc độ truyền dẫn cao nhất là cáp Cat7a hỗ trợ tốc độ truyền lên đến 1000 Mbps (tức là 1000 mega-bit mỗi giây, hay 125 mega-byte mỗi giây), hay còn gọi là loại cáp hỗ trợ tốc độ giga-bit (Gbps) được dùng cho các thiết bị mạng đời mới vốn dĩ hỗ trợ tốc độ Gbps. Tuy nhiên việc sử dụng cáp mạng Cat7a còn hạn chế tại Việt Nam do chi phí quá đắt.

Ngoài ra, trên thị trường còn có các loại cáp khác như: Cat3 (16 Mbps), Cat4 (20 Mbps), Cat5 (100 Mbps), Cat5e (100 Mbps), Cat6 (250 Mbps), Cat6a (250 Mbps).Trong đó, cáp mạng Cat5e và Cat6 là 2 loại cáp mạng được sử dụng phổ biến nhất tại Việt Nam hiện nay.

  1. Chứng từ, chứng nhận của dây cáp mạng LAN

a.       CO, CQ

  • C/O (Certificate Of Origin): là giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa, được cấp bởi cơ quan có thẩm quyền của nước xuất khẩu cho hàng hóa xuất khẩu được sản xuất tại nước đó. C/O tuân thủ theo quy định của nước xuất khẩu và cả nước nhập khẩu, nên có nhiều loại CO ( có hạn ngạch, ưu đãi thuế quan, miễn thuế,…). Do đó mục đích của C/O là chứng minh xuất xứ hàng hóa có rõ ràng, hợp pháp về thuế quan và các quy định của luật pháp về XNK của hai nước nhập và xuất khẩu (hay nói cách khác không phải hàng lậu hay hàng trôi nổi không có nhà sản xuất rõ ràng).
  • C/Q (Certificate Of Quality): là chứng nhận chất lượng hàng hóa hợp với tiêu chuẩn của nước sản xuất hay các tiêu chuẩn quốc tế. Mục đích của CQ là chứng minh hàng hóa có đạt chất lượng hợp tiêu chuẩn ban bố kèm theo hàng hoá hay không.

  • ISO: là một cơ quan thiết lập tiêu chuẩn quốc tế bao gồm những đại diện từ cáctổ chức tiêu chuẩn các quốc gia. ISO đưa ra các tiêu chuẩn thương mại và công nghiệp ở phạm vi toàn thế giới. ISO ban bố các tiêu chuẩn quốc tế cho các nhóm sản phẩm dịch vụ riêng trên toàn thế giới và chứng nhận cho những công ty đạt tiêu chuẩn bằng Chứng nhận ISO.

Việc nhà sản xuất đạt chứng nhận ISO cho ta biết họ sản xuất sản phẩm tuân thủ một cách nghiêm ngặt theo các tiêu chuẩn về chất lượng hàng hóa. ISO chính là thước đo cho cả một quá trình sản xuất ra sản phẩm/dịch vụ chứ không riêng gì sản phẩm/dịch vụ ấy

  • CE: là con dấu biểu tượng để chứng tỏ cam kết của nhà chế tạo cho sản phẩm của họ đã đáp ứng các yêu cầu của các luật định của hội đồng Châu Âu. Theo như Luật định của cộng đồng Châu Âu hầu hết các sản phẩm điện-điện tử (trừ một vài sản phẩm) đều phải có dấu CE mới được lưu thông trên thị trường Châu Âu, đặc biệt các sản phẩm dây cáp mạng nói chung và dây mạng LAN nói riêng.

Thị trường Châu Âu là thị trường khó tính bậc nhất thế giới, mọi sản phẩm muốn lưu thông tại thị trường này buộc phải đáp ứng đầy đủ các tiêu chuẩn khắt khe của họ. Nếu dây cáp mạng đã đạt được tiêu chuẩn CE thì nó sẽ dễ dàng được lưu hành trên các thị trường khác.

  • ROHS: là từ viết tắt của Restriction of Certain Hazardous Substances -tiêu chuẩn nhằm hạn chế vật chất nguy hiểm, góp phần bảo vệ môi trường trong các sản phẩm nói chung cũng như dây mạng LAN nói riêng. Tiêu chuẩn này dùng luật pháp của Châu Âu cấm 6 loại chất đặc biệt nguy hiểm đối với môi trường cũng như đối với sức khoẻ con người trong quá trình sản xuất: Thuỷ ngân ( Hg), Cadmium (Cd),  Chromium hoá trị 6, hợp chất của Brom như: PBBs (polybrominated biphenyls), PBDEs (polybrominated diphenyl ethers), và Chì (Pb).

ROHS còn được biết đến là tiêu chuẩn bảo vệ sức khỏe cho người tiêu dùng và chứng nhận sản phẩm thân thiện với môi trường.

  1. Các thông số ghi trên vỏ cáp mạng

 

Khi nhìn sợi dây cáp mạng LAN, bạn sẽ thấy rất nhiều nhóm ký tự, mỗi nhóm ký tự đặc trưng cho một đặc điểm của cáp.

UTP là cáp không có lớp chống nhiễu cho tín hiệu truyền dẫn, STP thì có lớp chống nhiễu.

MPP hay CMP (có thể được ghi kèm theo phương pháp thử nghiệm UL910 hay CSA FT16) là loại cáp được dùng để đi trên trần nhà.

MPR hoặc CMR (và cũng có thể được ghi kèm UL1666 nhằm thể hiện phương pháp thử nghiệm) có trên vỏ các loại cáp sử dụng để đi giữa các tầng.

Nếu không phải là loại cáp đặc chủng thì trên vỏ cáp thường có một trong số các nhóm ký tự như MPG, CMG, MP, CM, thì đây là loại cáp bình thường.

Ngoài ra, một số ít loại cáp có ghi nhóm ký tự CMUC để chỉ rõ đây là loa dùng không truyền tải lượng dữ liệu lớn, hay không đo tốc độ truyền dữ liệu, các nhóm ký tự ghi trên vỏ cáp không có nhiều giá trị. Nhưng nếu dùng để truyền tín hiệu hình ảnh lấy từ camera (webcam) đặt ở xa về máy tính điều khiển hay màn chiếu thì việc xem kỹ các nhóm ký tự trên vỏ cáp và chọn đúng loại dây cáp mạng LAN sẽ cho hình ảnh rõ và ít bị nhiễu tín hiệu.

  1. Kiểm tra chất lượng dây mạng LAN

+ Chất liệu của lõi dây truyền tín hiệu

Hiện nay trên thị trường có rất nhiều loại dây mạng LAN khác nhau nhưng chủ yếu được chia làm 3 loại chính đó là: Cáp CCA, Cáp đồng và cáp giả – kém chất lượng. Chúng ta phải chia ra như vậy là do chất liệu trong lõi của 8 sợi dây truyền tín hiệu. Cáp đồng có lõi dây được làm từ đồng (Copper), cáp CCA có lõi dây làm từ hợp kim CCA (Copper Clad Aluminum – hợp kim bọc đồng) và cáp giả có lõi dây làm bằng sắt, kim loại pha…

Chất liệu lõi dây quyết định khả năng truyền tải của dây cáp mạng LAN, vì vậy mà khách hàng cần kiểm tra kỹ chất liệu lõi dây truyền tín hiệu trước khi mua cáp. Đồng là kim loại truyền tải tín hiệu tốt nhất, tiếp đến là hợp kim CCA và cuối cùng là sắt. Tuy nhiên giá thành của đồng lại cao nhất rồi đến CCA còn sắt thì rất rẻ, do vậy mà cáp giả ra đời. Một kinh nghiệm nho nhỏ cho  khách hàng khi mua cáp mạng là mang theo thỏi nam châm để kiểm tra chất liệu của dây dẫn. Nều nam châm hút lõi dây thì đó chính là sắt còn đồng và CCA không bị nam châm hút.

+ Kích thước lõi dây truyền tín hiệu

Sau khi kiểm tra chất liệu của lõi dây thì tiếp theo quý khách hàng nên làm là kiểm tra kích thước của lõi dây có đúng theo tiêu chuẩn hay không.

Theo Tiêu Chuẩn TIA-568-B: Tiêu chuẩn dây cáp xoắn đôi ( Tiêu chuẩn thương mại về xây dựng viễn thông ) thì dây cáp CAT5E đường kính lõi dây phải đạt 0.51 mm (tức 24 AWG) và dây cáp mạng CAT5 đường kính lõi dây phải đạt 0.57 mm (tức 23 AWG) thì mới đảm bảo đúng tiêu chuẩn,…

Kích thước của lõi dây dẫn ảnh hưởng khá nhiều tới khả năng truyền tải của cáp mạng, đường kính lõi dây lớn thì dây cáp mạng LAN truyền tải tốt hơn. Tuy nhiên, lõi dây càng lớn thì chi phí phải trả càng tăng cao vì thế mà nhiều nhà sản xuất đã cố tình lừa gạt người tiêu dùng bằng cách giảm kích thước của lõi dây dẫn và tăng độ dày của vỏ nhựa bọc ngoài của 8 dây truyền tín hiệu. Thoạt nhìn KH sẽ lầm tưởng là dây mạng đạt tiêu chuẩn về kích thước nhưng thực ra thì không đủ chuẩn.

 + Độ xoắn của 4 cặp dây truyền tín hiệu

Dây cáp mạng có tên tiếng Anh là Twisted Pair Cable được dịch sang tiếng Việt là cắp xoắn đôi vì đặc tính của nó có 4 cặp dây được xoắn với nhau. Một cặp dây gồm 2 dây đơn xoắn chặt với nhau, việc xoắn 2 dây với nhau là để dây mạng LAN giảm nhiễu chéo (Crosstalk) và giảm nhiễu điện từ EMI từ môi trường bên ngoài.

Càng xoắn chặt (nhiều vòng) thì sẽ càng giảm được tối đa nhiễu chéo gây ra. Thông thường thì cứ 10cm thì hai dây xoắn 20 vòng với nhau đối với cáp Cat5. Tuy nhiên chính việc xoắn chặt và nhiều vòng lại gây hao tốn nguyên vật liệu dẫn tới chi phí tăng cao. Đây cũng là một trong những yếu tố quyết định tới khả năng truyền tải của dây cáp mạng.

Hiện nay, có nhiều nhà sản xuất vì lợi nhuận đã cố tình xoắn thưa hơn quy định để giảm chi phí xuống, nên KH phải lưu ý tới yếu tố này để mua đúng sản phẩm chất lượng.

+ Đầy đủ các thành phần theo chuẩn cáp quy định

Đây là điểm đặc biệt mà KH cần phải lưu ý khi mua cáp mạng chống nhiễu. Thường thì trên thị trường có 2 chuẩn cáp mạng chống nhiễu phổ biến là chuẩn FTP và SFTP.

+ Chất liệu của các thành phần khác

Ngoài các yếu tố trên thì quý khách hàng cần lưu ý tới chất liệu của các thành phần khác như vỏ bọc ngoài của cáp có chắc và dai hay không. Dây dù trợ lực có chắc chắn hay không? Vỏ bọc lõi dây có đủ độ dày hay không v.v…

Tin cùng chuyên mục